Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
107476

Một số nội dung công dân cần lưu ý khi đề nghị đánh giá, xác định mức độ khuyết tật

Ngày 12/03/2021 22:09:02

Một số nội dung công dân cần lưu ý khi đề nghị xác định mức độ khuyết tật

          Trong thời gian qua, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã đã tổ chức các hội nghị để xác định mức độ khuyết tật cho những công dân có đơn đề nghị. Qua quá trình triển khai thực hiện, Hội đồng nhận thấy có một số tồn tại, đó là: nhiều công dân chưa nắm rõ những quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, thường nhầm lẫn giữa bệnh tật và khuyết tật; bên cạnh đó, một số công dân lại chưa nắm rõ các thủ tục cần thiết khi đề nghị xác định mức độ khuyết tật.

Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã làm rõ những nội dung trên như sau:

1. Khái niệm về người khuyết tật: Theo Khoản 1, Điều 2, Luật người khuyết tật năm 2010, thì người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Đối chiếu với quy định của Luật người khuyết tật, thì những người bị bệnh chỉ được coi là khuyết tật khi các chức năng của cơ thể bị suy giảm và biểu hiện dưới dạng tật, làm ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và học tập.

2. Về mức độ khuyết tật: Có 2 mức độ khuyết tật được hưởng các chế độ của Nhà nước, đó là khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng.

2.1. Đối với mức độ khuyết tật đặc biệt nặng: Người được xác định là khuyết tật đặc biệt nặng khi có một trong các đặc điểm sau:

-

Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân

-

Thiếu hai tay

-

Thiếu hai chân hoặc liệt hoàn toàn hai chân

-

Thiếu một tay và thiếu một chân

-

Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt

-

Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt na người

-

Có kết luận của cơ sở y tế cp tnh trở lên mc một hoặc nhiu loại bệnh: bệnh bại não, nãúng thủy, tâm thn phân liệt

          2.2. Đối với mức độ khuyết tật nặng: Người được xác định là khuyết tật nặng khi có một trong các được điểm sau đây:

-

Không cử động được một tay hoặc không cử động được một chân

-

Thiếu một tay

-

Thiếu một chân

-

Mù một mắt

-

Thiếu một mt

-

Câm và điếc hoàn toàn

Những trường hợp không thuộc các dạng khuyết tật nêu trên, thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã sẽ tổ chức hội nghị chấm điểm theo quy định tại Thông tư số 01, ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

          3. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật

          Công dân trên địa bàn xã, nếu có nhu cầu đề nghị xác định mức độ khuyết tật, đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật hoặc cấp lại, đổi giấy xác định mức độ khuyết tật, thì làm đơn đề nghị theo mẫu số 01, được ban hành kèm theo Thông tư số 01, ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

          Những nội dung khác liên quan đến xác định mức độ khuyết tật, đề nghị công dân gặp công chức chính sách - văn hoá - xã hội của UBND xã để được giải quyết kịp thời.

  

Một số nội dung công dân cần lưu ý khi đề nghị đánh giá, xác định mức độ khuyết tật

Đăng lúc: 12/03/2021 22:09:02 (GMT+7)

Một số nội dung công dân cần lưu ý khi đề nghị xác định mức độ khuyết tật

          Trong thời gian qua, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã đã tổ chức các hội nghị để xác định mức độ khuyết tật cho những công dân có đơn đề nghị. Qua quá trình triển khai thực hiện, Hội đồng nhận thấy có một số tồn tại, đó là: nhiều công dân chưa nắm rõ những quy định về tiêu chuẩn, điều kiện để được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, thường nhầm lẫn giữa bệnh tật và khuyết tật; bên cạnh đó, một số công dân lại chưa nắm rõ các thủ tục cần thiết khi đề nghị xác định mức độ khuyết tật.

Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã làm rõ những nội dung trên như sau:

1. Khái niệm về người khuyết tật: Theo Khoản 1, Điều 2, Luật người khuyết tật năm 2010, thì người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Đối chiếu với quy định của Luật người khuyết tật, thì những người bị bệnh chỉ được coi là khuyết tật khi các chức năng của cơ thể bị suy giảm và biểu hiện dưới dạng tật, làm ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và học tập.

2. Về mức độ khuyết tật: Có 2 mức độ khuyết tật được hưởng các chế độ của Nhà nước, đó là khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng.

2.1. Đối với mức độ khuyết tật đặc biệt nặng: Người được xác định là khuyết tật đặc biệt nặng khi có một trong các đặc điểm sau:

-

Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân

-

Thiếu hai tay

-

Thiếu hai chân hoặc liệt hoàn toàn hai chân

-

Thiếu một tay và thiếu một chân

-

Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt

-

Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt na người

-

Có kết luận của cơ sở y tế cp tnh trở lên mc một hoặc nhiu loại bệnh: bệnh bại não, nãúng thủy, tâm thn phân liệt

          2.2. Đối với mức độ khuyết tật nặng: Người được xác định là khuyết tật nặng khi có một trong các được điểm sau đây:

-

Không cử động được một tay hoặc không cử động được một chân

-

Thiếu một tay

-

Thiếu một chân

-

Mù một mắt

-

Thiếu một mt

-

Câm và điếc hoàn toàn

Những trường hợp không thuộc các dạng khuyết tật nêu trên, thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật của xã sẽ tổ chức hội nghị chấm điểm theo quy định tại Thông tư số 01, ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

          3. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật

          Công dân trên địa bàn xã, nếu có nhu cầu đề nghị xác định mức độ khuyết tật, đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật hoặc cấp lại, đổi giấy xác định mức độ khuyết tật, thì làm đơn đề nghị theo mẫu số 01, được ban hành kèm theo Thông tư số 01, ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

          Những nội dung khác liên quan đến xác định mức độ khuyết tật, đề nghị công dân gặp công chức chính sách - văn hoá - xã hội của UBND xã để được giải quyết kịp thời.

  

Thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND Xã Nam Giang, Phố Neo, Xã Nam Giang, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 02373884568
Email: hoavpnamgiang@gmail.com