ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
Bài tuyên truyền một số nội dung trong việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện
Thực hiện Thông tư số 01/2019/TT - BLĐTBXH quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. UBND xã thành lập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng; Thành viên là Trạm trưởng trạm y tế; Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội; các ông/ bà là trưởng hoặc phó của MTTQ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh xã; Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật xã. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoạt động theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Luật Người khuyết tật.
Theo đó, người khuyết tật trên địa bàn xã có yêu cầu đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại giấy xác nhận khuyết tật làm đơn đề nghị theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019, gửi Chủ tịch UBND xã - Chủ tịch Hội đồngxác định mức độ khuyết tậtxã.
Sau khi nhận đơn đề nghị của người khuyết tật, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã sẽ tổ chức đánh giá mức độ khuyết tật theo thang điểm quy định.
Đối với người khuyết tật là trẻ em dưới 6 tuổi, gồm:
* Đối với dạng khuyết tật vận động có một trong các biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân
Thiếu tay hoặc không cử động được tay
Thiếu chân hoặc không cử động được chân
Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ
Cong, vẹo chân tay; gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác ở đầu, cổ, lưng, tay, chân
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động
* Đối với dạng khuyết tật nghe, nói có một trong các biểu hiện sau:
Không phát ra âm thanh, lời nói
Phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ câu
Không nghe được
Khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát âm
Khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói
* Đối với dạng khuyết tật nhìn có một trong các biểu hiện sau:
Mù một hoặc hai mắt
Thiếu một hoặc hai mắt
Khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật
Khó khăn khi phân biệt màu sắc
Rung, giật nhãn thị, đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc
Bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn
* Đối với dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần có một trong các biểu hiện sau:
Thường xuyên lên cơn co giật
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt
* Đối với dạng khuyết tật trí tuệ có một trong các biểu hiện sau:
Khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với tuổi) dù đã được hướng dẫn
Khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
Có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ
*Dạng khuyết tật khác:
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm
Về xác định mức độ khuyết tật:
Khuyết tật đặc biệt nặng có một trong những biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân
Thiếu hai tay
Thiếu hai chân hoặc liệt hoàn toàn hai chân
Thiếu một tay và thiếu một chân
Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt
Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên mắc một hoặc nhiều loại bệnh: bệnh bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt
*Khuyết tật nặng khi có một trong các biểu hiện:
Không cử động được một tay hoặc không cử động được một chân
Thiếu một tay
Thiếu một chân
Mù một mắt
Thiếu một mắt
Câm và điếc hoàn toàn
Đối với người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên được xác định:
Về xác định dạng khuyết tật:
*Khuyết tật vận động có một trong những biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân
Thiếu tay hoặc không cử động được tay
Thiếu chân hoặc không cử động được chân
Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ
Cong, vẹo, chân tay, lưng, cổ; gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác trên cơ thể ở đầu, cổ, lưng, tay, chân
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động
*Khuyết tật nghe, nói có một trong những biểu hiện sau:
Không phát ra âm thanh, lời nói
Phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ câu
Không nghe được
Khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát âm
Khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói
* Khuyết tật nhìn có một trong những biểu hiện sau:
Mù một hoặc hai mắt
Thiếu một hoặc hai mắt
Khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật
Khó khăn khi phân biệt màu sắc
Rung, giật nhãn thị, đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc
Bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn
*Khuyết tật thần kinh, tâm thần có một trong những biểu hiện sau:
Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm tới bất kỳ ai
Có những hành vi bất thường như kích động, cáu giận hoặc sợ hãi vô cớ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sự an toàn của bản thân và người khác
Bất ngờ dừng mọi hoạt động, mắt mở trừng trừng không chớp, co giật chân tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi không biết
Bị mất trí nhớ, bỏ nhà đi lang thang
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt
*Khuyết tật trí tuệ có một trong những biểu hiện sau:
Khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với tuổi) dù đã được hướng dẫn
Khó khăn trong đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
Có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ
*Khuyết tật khác có một trong những biểu hiện sau:
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm
Về xác định mức độ khuyết tật:
Người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng khi quan sát có một trong những dấu hiệu sau đây:
- Đối với khuyết tật đặc biệt nặng:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân
Thiếu hai tay
Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt
Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên mắc một hoặc nhiều loại bệnh: bệnh bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt
- Khuyết tật nặng:
Câm và điếc hoàn toàn
Trường hợp người khuyết tật không thuộc mức độ khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng quy định ở trên thì đánh giá mức độ khuyết tật dựa trên các tiêu chí phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân như sau:
Mức độ thực hiện các hoạt động: Đi lại; Ăn, uống; Tiểu tiện, đại tiện; Vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tắm rửa...; Mặc, cởi quần áo, giầy dép; Nghe và hiểu người khác nói gì; Diễn đạt được ý muốn và suy nghĩ của bản thân qua lời nói; Làm các việc gia đình như gấp quần áo, quét nhà, rửa bát, nấu cơm phù hợp với độ tuổi; hoạt động; lao động, sản xuất tạo thu nhập; Giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng phù hợp với độ tuổi; Đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác
Sau khi đã đánh giá xong, Hội đồng xác định sẽ tiến hành cộng điểm và kết luận mức độ khuyết tật như sau:
Mức độ nhẹ: Từ 0-6 điểm
Mức độ nặng: Từ 7-13 điểm
Mức độ đặc biệt nặng: Từ 14 điểm trở lên
Đối với những trường hợp người khuyết tật có một trong các hoạt động được đánh giá là Không xác định được thì Hội đồng chuyển lên Hội đồng Giám định y khoa thực hiện xác định mức độ khuyết tật.
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
Bài tuyên truyền một số nội dung trong việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện
Thực hiện Thông tư số 01/2019/TT - BLĐTBXH quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. UBND xã thành lập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng; Thành viên là Trạm trưởng trạm y tế; Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội; các ông/ bà là trưởng hoặc phó của MTTQ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh xã; Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật xã. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoạt động theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Luật Người khuyết tật.
Theo đó, người khuyết tật trên địa bàn xã có yêu cầu đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại giấy xác nhận khuyết tật làm đơn đề nghị theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 01 năm 2019, gửi Chủ tịch UBND xã - Chủ tịch Hội đồngxác định mức độ khuyết tậtxã.
Sau khi nhận đơn đề nghị của người khuyết tật, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã sẽ tổ chức đánh giá mức độ khuyết tật theo thang điểm quy định.
Đối với người khuyết tật là trẻ em dưới 6 tuổi, gồm:
* Đối với dạng khuyết tật vận động có một trong các biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân
Thiếu tay hoặc không cử động được tay
Thiếu chân hoặc không cử động được chân
Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ
Cong, vẹo chân tay; gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác ở đầu, cổ, lưng, tay, chân
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động
* Đối với dạng khuyết tật nghe, nói có một trong các biểu hiện sau:
Không phát ra âm thanh, lời nói
Phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ câu
Không nghe được
Khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát âm
Khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói
* Đối với dạng khuyết tật nhìn có một trong các biểu hiện sau:
Mù một hoặc hai mắt
Thiếu một hoặc hai mắt
Khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật
Khó khăn khi phân biệt màu sắc
Rung, giật nhãn thị, đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc
Bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn
* Đối với dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần có một trong các biểu hiện sau:
Thường xuyên lên cơn co giật
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt
* Đối với dạng khuyết tật trí tuệ có một trong các biểu hiện sau:
Khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với tuổi) dù đã được hướng dẫn
Khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
Có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ
*Dạng khuyết tật khác:
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm
Về xác định mức độ khuyết tật:
Khuyết tật đặc biệt nặng có một trong những biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân
Thiếu hai tay
Thiếu hai chân hoặc liệt hoàn toàn hai chân
Thiếu một tay và thiếu một chân
Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt
Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên mắc một hoặc nhiều loại bệnh: bệnh bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt
*Khuyết tật nặng khi có một trong các biểu hiện:
Không cử động được một tay hoặc không cử động được một chân
Thiếu một tay
Thiếu một chân
Mù một mắt
Thiếu một mắt
Câm và điếc hoàn toàn
Đối với người khuyết tật từ đủ 6 tuổi trở lên được xác định:
Về xác định dạng khuyết tật:
*Khuyết tật vận động có một trong những biểu hiện sau:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân
Thiếu tay hoặc không cử động được tay
Thiếu chân hoặc không cử động được chân
Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ
Cong, vẹo, chân tay, lưng, cổ; gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác trên cơ thể ở đầu, cổ, lưng, tay, chân
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động
*Khuyết tật nghe, nói có một trong những biểu hiện sau:
Không phát ra âm thanh, lời nói
Phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ câu
Không nghe được
Khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát âm
Khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói
* Khuyết tật nhìn có một trong những biểu hiện sau:
Mù một hoặc hai mắt
Thiếu một hoặc hai mắt
Khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật
Khó khăn khi phân biệt màu sắc
Rung, giật nhãn thị, đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc
Bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn
*Khuyết tật thần kinh, tâm thần có một trong những biểu hiện sau:
Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm tới bất kỳ ai
Có những hành vi bất thường như kích động, cáu giận hoặc sợ hãi vô cớ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sự an toàn của bản thân và người khác
Bất ngờ dừng mọi hoạt động, mắt mở trừng trừng không chớp, co giật chân tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi không biết
Bị mất trí nhớ, bỏ nhà đi lang thang
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt
*Khuyết tật trí tuệ có một trong những biểu hiện sau:
Khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với tuổi) dù đã được hướng dẫn
Khó khăn trong đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
Có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ
*Khuyết tật khác có một trong những biểu hiện sau:
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm
Về xác định mức độ khuyết tật:
Người khuyết tật được xác định mức độ khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng khi quan sát có một trong những dấu hiệu sau đây:
- Đối với khuyết tật đặc biệt nặng:
Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân hoặc liệt toàn thân
Thiếu hai tay
Mù hai mắt hoặc thiếu hai mắt
Liệt hoàn toàn hai tay hoặc liệt nửa người
Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên mắc một hoặc nhiều loại bệnh: bệnh bại não, não úng thủy, tâm thần phân liệt
- Khuyết tật nặng:
Câm và điếc hoàn toàn
Trường hợp người khuyết tật không thuộc mức độ khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng quy định ở trên thì đánh giá mức độ khuyết tật dựa trên các tiêu chí phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân như sau:
Mức độ thực hiện các hoạt động: Đi lại; Ăn, uống; Tiểu tiện, đại tiện; Vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tắm rửa...; Mặc, cởi quần áo, giầy dép; Nghe và hiểu người khác nói gì; Diễn đạt được ý muốn và suy nghĩ của bản thân qua lời nói; Làm các việc gia đình như gấp quần áo, quét nhà, rửa bát, nấu cơm phù hợp với độ tuổi; hoạt động; lao động, sản xuất tạo thu nhập; Giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng phù hợp với độ tuổi; Đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác
Sau khi đã đánh giá xong, Hội đồng xác định sẽ tiến hành cộng điểm và kết luận mức độ khuyết tật như sau:
Mức độ nhẹ: Từ 0-6 điểm
Mức độ nặng: Từ 7-13 điểm
Mức độ đặc biệt nặng: Từ 14 điểm trở lên
Đối với những trường hợp người khuyết tật có một trong các hoạt động được đánh giá là Không xác định được thì Hội đồng chuyển lên Hội đồng Giám định y khoa thực hiện xác định mức độ khuyết tật.
Tin nóng
Công khai giải quyết TTHC
SĐT: 02373884568
Email: hoavpnamgiang@gmail.com